TỔNG LUẬN VỀ NGŨ HÀNH HÌNH TƯỚNG
Bậc cao nhân khi xem tướng đến chỗ vi diệu là xem hình cục ngũ hành và khí sắc. Xem tướng diện, hình tướng là cấp độ sơ đẳng nhất của môn nhân tướng học. Vậy ngũ hành hình cục là gì? Trước hết cần hiểu rằng, con người khi sinh ra chịu ảnh hưởng của ngũ hành khí hóa để thành hình cục, rồi thành khí sắc mà ra bộ bị. Vậy yếu tố ngũ hành là điều kiện tiên quyết, nguyên thủy để hình thành nên hình tướng và khí sắc con người. Do hấp thụ ngũ hành chi khí khác nhau, con người sinh ra có tướng mạo khác nhau, vận mệnh từ đó cũng không giống nhau. Vậy ngũ hành hình tướng của con người là gì? Ngũ hành hình tướng ảnh hưởng đến vận mệnh sống như thế nào sẽ được Nhân tướng học Lương Hồng sẽ giới thiệu trong bài viết này.
1. Ngũ hành là gì?
Ngũ hành là học thuyết triết học được đề cập trong tác phẩm Kinh Dịch do Khổng Tử là người hệ thống hóa, ghi lại bằng văn bản để lại cho hậu thế. Thuyết ngũ hành thường được nhắc tới cùng thuyết Âm Dương là hai học thuyết quan trọng trong việc suy luận và khám phá quy luật vận hành vũ trụ của con người.
Kinh Dịch đã viết rằng: “ Dịch có thái cực sinh ra lưỡng nghi, lưỡng nghi sinh ra tứ tượng, tứ tượng sinh bát quái, bát quái sinh ngũ hành”.
Câu này có nghĩa là: Đạo dịch có nguồn gốc là Thái cực, thái cực sinh ra Âm và Dương, Âm dương sinh ra bốn mùa, bốn mùa sinh ra tám quẻ, tám quẻ sinh ra năm hành chính là năm yếu tố cấu tạo ra vạn vật hữu hình: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
a. Hiểu về Ngũ hành thế nào cho đúng?
Hiểu theo nghĩa lý thông thường, cổ nhân đã nói về ngũ hành với những ý nghĩa tượng trưng sau đây:
- Kim: vàng, bạc, kim loại.... hiểu rộng ra là tất cả các vật chất kim loại.
- Mộc: cây trong rừng nói bao quát là tất cả mọi loài thực vật.
- Thủy: nước và nói rộng hơn là toàn bộ chất lỏng.
- Hỏa: thổ, hơi ấm.
- Thổ: đất đá, nói chung thổ bao gồm mọi lại khoáng chất trừ kim loại.
b. Ngũ hành tương sinh là gì?
Ngũ hành tương sinh là năm yếu tố ngũ hành bổ trợ, hỗ trợ hoặc là thành tố nền tảng cấu tạo nên thành tố khác. Cụ thể là:
- Kim sinh thủy
- Thủy sinh mộc
- Mộc sinh hỏa
- Hỏa sinh thổ
- Thổ sinh Kim
Ngũ hành tương sinh là một vòng tuần hoàn vô tận, yếu tố này luôn là tiền đề tạo ra yếu tố khác.
c. Ngũ hành tương khắc là gì?
Các yếu tố trong ngũ hành không chỉ hỗ trợ nhau mà còn cản trở nhau trong quá trình vận hành. Ngũ hành tương khắc cụ thể là:
- Kim khắc mộc
- Mộc khắc thổ
- Thổ khắc thủy
- Thủy khắc hỏa
- Hỏa khắc kim
Về mặt lý thuyết sự cản trở không được coi là điều kiện tốt trong ngũ hành. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế, sự cản trở đôi khi làm giảm đi cái xấu, thúc đẩy con người nỗ lực phát triển.
Do vậy, ngũ hành tương sinh không hẳn lúc nào cũng tốt, ngũ hành tương khắc luôn luôn xấu. Khi xem tướng ngũ hành cần hết sức lưu ý điều này.
2. Ngũ hành hình tướng luận mệnh.
Bàn về hình tướng con người, sách Ma Y đã viết: “Con người hấp thụ linh khí của âm dương trong vũ trụ mà thành hình tướng. Vì bẩm tính thọ khí của trời đất mà có tinh thần nên hình tướng không thể vượt ra khỏi phạm vi của Ngũ hành. Cho nên trong Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ (tượng trưng cho năm đặc chất của vũ trụ) mà có được hình tướng đúng cách thực sự của một hành thì dẫu không quý cũng được hưởng phúc lộc”. Chính vì vậy, bước đầu tiên khi xem tướng cần xem ngũ hành thuận hay nghịch.
a. Tướng người hình Kim
- Đặc điểm
Người hình Kim nói chung diện mạo và thân hình vuông vắn hoặc hơi vuông, chữ nhật, mặt dày, sắc da trắng, thần khí sáng.
Vóc dáng trung bình, cân đối cả về chiều ngang lẫn chiều cao, xương thịt chắc chắn, da trắng sáng.
- Kim hình chính cách
Người có Kim hình chính cách thân thể, tay chân tròn lẳn, rắn chắc, khuôn mặt vuông vắn thuộc tướng Ngũ phương (trán, cằm, miệng, tai và đầu đều có dạng vuông).
Kim hình chính cách sắc da trắng ngà, giọng nói cao vừa phải, sang sảng, âm thanh ấm, vang vọng, nghe có lực, thần khí trong sáng, hòa nhã.
Người có Kim hình chính các là người sống đạo đức, tôn trọng đạo nghĩa theo quan điểm của họ. Họ thích luật lệ, khuôn khổ và sống nguyên tắc. Người kim hình chính cách là người mưu trí, tính toán nhanh nhạy, biết cơ mưu quyền biến.
- Kim hình liệt cách
Người có Kim hình liệt cách có các đặc tính tổng quát của Kim hình nhưng tỷ lệ xương thịt không hài hòa, cân đối. Có thể xương nhiều thịt ít hoặc xương ít, thịt nhiều.
Sự mất cân đối trong tỷ lệ xương thịt khiến cho những điểm tốt đẹp của tướng người hình Kim giảm đi đáng kể. Một số dạng tướng kim hình liệt cách:
+ Khuôn mặt hình kim nhưng thân hình quá cao hoặc quá thấp.
+ Ngón tay quá dài quá quá ngắn, quá lớn, ngón tay to tròn hoặc nhỏ nhọn.
+ Thần sắc nhợt nhạt, khí sắc kim trắng bóng hoặc trắng nhợt nhạt.
+ Lông mày, râu, tóc da dẻ ảm đạm, thiếu sức sống.
+ Giọng kim rè, the thé, ồm ồm, khàn đục.
+ Không có đủ tướng ngũ phương hoặc ngũ phương bại khác.
- Kim hình phá cách
Kim hình phá cách khi:
+ Có tướng ngũ phương mà Tam đình, Ngũ nhạc không hài hòa, lệch, lõm, cong vẹo, mất cân xứng.
+ Tướng mặt vuông vắn hoặc hình chữ nhật mà mà ngũ quan thiếu ngay ngắn, không có sự liên kết, phối hợp.
+ Tướng mặt vuông vức nhưng các bộ vị trên mặt không có đường nét vuông.
+ Mắt thiếu chân quang, giọng nói thuộc hành khác có tính xung khắc như hành hỏa được gọi là phá âm.
Các trường hợp Kim hình liệt cách và Kim hình phá cách thuộc loại chỉ có Kim hình mà không có Kim tinh. Do đó các đặc tính tốt đẹp của Kim hình bị giảm thiểu đáng kể hoặc không còn được áp dụng cho các loại khuyết điểm đó nữa.
b. Tướng người hình Mộc
- Đặc điểm
Đặc điểm nhận diện chủ đạo của tướng người hình Mộc (Mộc hình nhân) là thân hình cao, hơi gầy, mắt dài thanh tý, lông tóc vừa phải, sắc da hơi xanh.
Tướng mặt của người hình Mộc có dạng như trái lê lật ngược hoặc hình tam giác nhọn lật ngược. Phần trên trán to nở rộng, phần cằm thu nhỏ lại.
Người hình Mộc đặc biệt phát triển chiều cao, bề ngang kém phát triển. Do đó thân hình, tay chân, cổ, đầu và các ngón tay, ngón chân đều có dạng thon dài, mảnh dẻ.
- Mộc hình chính cách
+ Người có tướng Mộc hình chính cách khuôn mặt như trái lê lật ngược, nét mặt gân guốc, kiên thực, khỏe mạnh, sắc da hơi xanh pha đen.
+ Thân hình, chân tay, cổ, các ngón tay, ngón chân đều thẳng và thon dài thuộc tướng Ngũ trường.
+ Lông mày, tai, mũi miệng đều hơi hẹp, dài và thẳng
+ Lông mày thanh tú, mắt sáng, môi hồng, chỉ tay nhỏ và rõ, khí chất vững vàng, cử chỉ nhanh nhẹn, hoạt bát.
+ Tướng người hình Mộc có giọng nói cao, rõ ràng, trong trẻo, âm lượng điều hòa, có độ vang.
Người hình Mộc trọng chữ nhân, đối đã với người rất đôn hậu, luôn nghĩ cho người khác, đặt mình vào hoàn cảnh của đối phương. Vì vậy, họ rất dễ dàng cảm thông với mọi người và không đòi hỏi quá nhiều. Nhược điểm của họ chính là tự tin thái quá mà trở nên ngạo mạn và tự phụ.
- Mộc hình liệt cách
Mộc hình liệt cách có nghĩa là có tương đối đầy đủ những nét chính của Mộc hình thuần túy nhưng lại mang các một số khuyết điểm:
+ Tai và cánh mũi quá mỏng, thế tai, mũi yếu.
+ Lông mày quá đậm và thô hoặc quá mờ nhạt
+ Dáng người cao nhưng gẫy, chân tay gầy khẳng khiu, lộ gân, lộ xương, lưng gù hoặc chân tay dài ngắn không tương xứng.
+ Cằm quá dài hoặc quá nhọn, quai hàm hẹp, lép quá mức.
+ Giọng nói yếu ớt hoặc rè đục, không có âm sắc.
+ Dáng điểu ẻo lả, mỏng manh, ủy mị, sắc da xanh tái.
- Mộc hình phá cách
Người có các đặc tính ngược lại với Mộc hình chính cách được gọi là Mộc hình phá cách.
+ Thân hình hơi thấp, đầy đặn hoặc hơi mập, cổ ngắn, chân tay ngắn, ngón tay thô, chỉ tay mờ nhạt, ít đường chỉ tay.
+ Quá ít tóc hoặc không có râu, sợi tóc quá mảnh.
+ Lông mày sợi thô lại ngắn, đậm quá mức, mọc áp sát mắt hoặc xếch ngược lên.
+ Mũi ngắn, sống mũi thấp trũng, đầu mũi nhỏ nhọn, thân mũi trơ xương, môi dày.
+ Da dẻ khô sạm, vàng tái, nhợt nhạt.
+ Râu tóc khô cằn, héo úa, màu hung hoặc xơ
+ Mắt không có thần thái, lông mày thiếu sức sống
+ Có tướng ngũ trường nhưng ngũ quan không hợp không hài hòa
+ Giọng trầm khàn, không trong trẻo, âm lượng ngắn
Người có Mộc hình chính cách được gọi là Giáp Mộc, Mộc hình liệt cách hay phá cách được gọi là Ất Mộc. Giáp Mộc là biểu hiện cho thấy sự trí tuệ và quý hiển, còn Ất Mộc thì lận đận công danh, gia vận ít êm ấm.
c. Tướng người hình Thủy
- Đặc điểm
Tướng người hình Thủy hay còn gọi là Thủy hình nhân là người có thân hình và diện mạo tròn trịa, nhiều thịt, ít xương, hơi mập mạp, sắc da ngăm đen.
Người hình Thủy có tướng đầu tròn, mắt tròn, mặt tròn, cằm tròn thuộc tướng Ngũ viên.
Tay chân người hình Thủy khá mập mạp, tướng người béo mập, bàn tay mềm và dày, chỉ tay rõ ràng.
- Thủy hình chính cách
Người Thủy hình chính cách là người thượng thừa có Tứ đậu tương phối Thủy tính:
+ Tai tròn, thùy châu rõ, luân quách phân minh và dẻo dai.
+ Mắt lớn và có quang thái
+ Mũi lớn, lỗ mũi nhỏ, chuẩn đầu lớn và tròn, cánh mũi dày nảy nở rõ ràng.
+ Miệng rộng môi dày có đường nét rõ ràng, môi trên môi dưới cân xứng.
+ Thân hình phát triển về bề ngang nhưng chắc chắn, oai vệ.
+ Tay chân ngắn hơn thân mình và tròn mập, xương chắc, mỡ nhiều, dáng vẻ nặng nề nhưng không mệt mỏi, bước chân nhẹ.
+ Sắc da ngăm đen nhưng khỏe khoắn.
+ Giọng nói trong và ấm, tiếng nói nhanh, có âm vang, trầm hùng.
+ Lông mày ngắn, sợi mày mịn màng và bóng.
Người có tướng Thủy hình chính cách là người rất khôn khéo, mềm mỏng, trí tuệ và giỏi giao tiếp.
- Thủy hình liệt cách
Thủy hình liệt cách có các đặc điểm của Thủy hình nhưng không toàn vẹn.
+ Có tướng Thủy hình nhưng thịt da quá mềm, béo bệu, gân xướng quá nhỏ không tương thích với thịt.
+ Hình tướng Ngũ viên nhưng Tứ đậu không sáng hoặc khí sắc hỗn trọc.
+ Có Thủy hình tương đối nhưng không đủ Ngũ viên. Thí dụ như môi quá mỏng, tai quá nhỏ, mũi thấp bé, miệng nhỏ, môi mỏng....
- Thủy hình phá cách
+ Tướng mặt tròn đầy nhưng Tứ đậu không hợp Thủy cách
+ Tứ đậu tương phản về tính chất hoặc hình dạng với Thủy tính
+ Có Thủy hình mà không có Thủy sắc hoặc Thủy âm.
+ Khuôn mặt thuộc Thủy nhưng Ngũ quan, Tứ đậu lệch lạc, thân hình không đúng Thủy cách. Ví dụ như: mặt tròn nhưng người gầy nhỏ, phần thân trên mập nhưng thân dưới nhỏ gọn....
Người có Thủy hình liệt cách, Thủy hình phá cách thì điểm mạnh về trí tuệ, sự khôn khéo trong giao tiếp bị giảm đi khá nhiều so với Thủy hình chính cách. Xét về vận mạng, cuộc đời nhiều thăng trầm, sóng gió.
d. Tướng người hình Hỏa
- Đặc điểm
Tướng người hình Hỏa hay còn gọi là Hỏa hình nhân có thân hình và diện mạo trên nhỏ dưới to, sắc da đỏ hoặc hồng hào.
Khuôn mặt tướng người hình Hỏa giống như hình tam giác cân, phần đầu thon nhọn, phần cằm nảy nở vuông vức.
Ngũ quan trên khuôn mặt hơi lộ, râu tóc ít và hơi khô, sắc da hồng hào.
Trên thân mình, người hình Hỏa vóc dáng trung bình, xương thịt khá cân xứng, vai thon, hông nở, chân tay lộ gân guốc, khuôn mắc quắc thước, uy nghi tự nhiên.
- Hỏa hình chính cách.
+ Tam đình (3 phần trên khuôn mặt) thon nhọn hài hòa.
+ Có tướng ngũ lộ (mi lộ, nhãn lộ, sỉ lộ, tỵ lộ, nhĩ lộ) ngũ lộ nhưng không thô và thuộc cách trọc trung hữu thanh (trong cái xấu chứa đựng cái cực tốt đẹp).
+ Tóc, lông, râu hơi thưa nhưng mềm
+ Tác phong nhanh nhẹn, cử chỉ linh hoạt, tháo vát, khó ngồi yên được một chỗ.
+ Sắc da ánh hồng hào, khỏe mạnh, kiên thực.
Người tướng hình Hỏa rất trọng lễ nghĩa, tự tiết chế hành vi của bản thân, tôn trọng và lễ độ với mọi người, không thích phá vỡ lễ giáo, phép tắc.
- Hỏa hình liệt cách
+ Diện mạo, thân hình là Hỏa hình nhân mà khí thuộc tà sắc, âm thuộc tà thanh
+ Không hội đủ tướng Ngũ lộ hoặc có tướng Ngũ lộ mà thuộc loại trọc, không có thần thái.
- Hỏa hình phá cách
+ Tam đình, Ngũ nhạc không hài hòa, cân xứng.
+ Miệng rộng, môi dày, mày thanh, mắt sáng nhưng không lộ, tai lớn và luân quách không phân minh, lại có thùy châu, mũi cao và thẳng chứ không lộ.
+ Râu tóc nhiều và xanh đen.
+ Thân hình mập, da trắng hoặc xanh.
+ Hỏa hình không thuần túy hoặc pha lẫn các hình của các hành khác xung khắc với Hỏa.
Người có tướng Hỏa hình liệt cách, Hỏa chính phá cách không vượng về tài lộc, thường sống xa quê, hôn nhân nhiều sóng gió.
e. Tướng người hình Thổ
- Đặc điểm
Tướng người hình Thổ hay còn gọi là Thổ hình nhân, thân hình và diện mạo đầy đặn, xương thịt rắn chắc, béo thịt không béo mỡ như người tướng hình Thủy.
Khuôn mặt có hình bầu dục hoặc hơi tròn như người tướng hình Thủy nhưng rắn chắc hơn. Đặc biệt mũi và hai bên cánh mũi nổi rõ, cao và thẳng, tai có Thùy châu lớn rõ, sắc da vàng.
Thân tướng người hình Thổ cao lớn, nhiều thịt, vai rộng, mông to, bụng và ngực tương đồng, dáng đi nhanh, mạnh mẽ, vững vàng.
- Thổ hình chính cách
Người Thổ hình chính cách sẽ có những đặc điểm sau:
+ Vai và lưng thẳng, tròn đầy
+ Chân tay to lớn, chắc chắn, tứ chi không lộ gân xương
+ Có đầy đủ tướng Ngũ hợp, nghĩa là: đầu cổ lớn và vững, tai lớn và dày có Thùy châu, luân quách phân minh, mặt hơi tròn nhiều thịt, chắc chắn, chân tay tương xứng với thân mình, chắc chắn và vững chãi)
+ Mắt dài, cân đối, có thần thái
+ Lông mày rộng ở mức trung bình, dài bằng hoặc hơn mắt
+ Tam đình, Ngũ nhạc đầy đặn, cân đối
+ Tiếng nói lớn, ấm và ngân vang, sắc da hơi vàng
Người tướng Thổ hình chính cách là người giữ chữ tín, khí sắc không tạp, tinh thần không loạn, cử chỉ đĩnh đạc có tiết độ, luôn giữ thần thái an tĩnh, nội tâm sâu sắc là tướng của người giàu sang, phú quý.
- Thổ hình liệt cách
Thổ hình liệt cách là có đủ đặc điểm hình thể của Thổ hình nhưng một trong Ngũ quan lại quá nhỏ hoặc không đúng Thổ cách.
+ Đầy đủ Thổ hình mà khí phách hẹp hỏi, thiếu khoan dung độ lượng, suy nghĩ nông cạn thì liệt về Thổ tính.
+ Đầy đủ Thổ hình mà thân hình trên to dưới nhỏ không hài hòa
+ Đầy đủ diện mạo và hợp Thổ cách nhưng bước đi không vững vàng mà ẻo lả như người yếu gân xương.
+ Đầy đủ Thổ cách về diện mạo nhưng tiếng nói quá nhỏ hoặc quá cao
+ Quá nhiều râu tóc hoặc quá ít râu tóc mặc dù hoàn toàn hợp Thổ cách hoặc sắc da thộ Thổ cách loại tà sắc.
- Thổ hình phá cách
+ Không có Thanh Thổ hoặc Sắc Thổ
+ Các bộ vị căn bản như mũi, tai, miệng không hợp với Thổ cách
+ Diện mạo thuộc Thổ cách nhưng thân mình không thuộc Thổ cách
+ Khí ám không tốt
Thổ hình liệt cách, Thổ hình phá cách các đặc tính tốt đẹp của Thổ giảm đi khá nhiều, sự tín nghĩa cũng không còn đáng kể.
Khi xem Ngũ hành hình tướng cần ghi nhớ rõ nguyên tắc tương sinh tương khắc vô cùng biến hóa, vô cùng kỳ diệu. Tương sinh chưa hẳn đã tốt, tương khắc chưa hẳn đã xấu mà còn tùy thuộc vào sự tương hợp của chúng trong triết lý vận hành tự nhiên. Ngũ hành có dạng thuận hợp và nghịch hợp rất đáng để lưu tâm. Trong Ngũ hành hình tướng Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ nếu đắc chính hình là cực quý hiển, nếu phạm vào liệt cách hoặc phá cách thì cuộc đời thành bại thất thường, sự tốt đẹp của ngũ hành bị giảm thiểu.
Tướng bất độc luận, xem tướng cần xem tổng thể các bộ vị để luận đoán. Chỉ dựa vào một bộ phận mà vội vàng kết luận dễ dẫn đến cái nhìn đơn phương, phiến diện, thiếu chính xác. Quý độc giả tham khảo các bài viết có liên quan và chiêm nghiệm thêm.